BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM __________________ Số: 1041/TB-HVN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ____________________ Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2023 |
THÔNG BÁO
Chương trình học bổng hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại một số tỉnh miền núi phía Bắc
Thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII ngày 16/6/2022 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Nghị quyết số 11-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa XIII ngày 10/02/2022 về phương hướng phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn năm 2045, đồng thời triển khai kết luận tại Hội nghị “Học viện Nông nghiệp Việt Nam đồng hành cùng doanh nghiệp, hợp tác xã, người nông dân vì một nền nông nghiệp xanh, sạch, an toàn” được tổ chức vào tháng 4 năm 2023, Học viện Nông nghiệp Việt Nam xây dựng Chương trình học bổng hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại một số tỉnh miền núi phía Bắc. Cụ thể như sau:
1. Đơn vị tài trợ: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
2. Đối tượng và điều kiện nhận học bổng
2.1. Đối tượng nhận học bổng
Học sinh lớp 12 xét tuyển và nhập học vào Học viện Nông nghiệp Việt Nam trong năm 2023, 2024, thuộc các trường trung học phổ thông (THPT) trên địa bàn 8 tỉnh khu vực miền núi phía Bắc gồm: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn, Sơn La, Tuyên Quang, Yên Bái, Lai Châu và Điện Biên.
2.2. Điều kiện nhận học bổng
– Học sinh có kết quả học tập bậc THPT đạt từ loại khá trở lên, hạnh kiểm đạt loại tốt;
– Học sinh có nguyện vọng trở về quê hương công tác, cống hiến sau khi tốt nghiệp đại học (cam kết bằng văn bản);
Ghi chú: Học sinh đủ điều kiện nhận học bổng toàn phần của Học viện Nông nghiệp Việt Nam được ưu tiên xét tuyển vào đại học, ưu tiên xét chọn vào các chương trình tiên tiến, sau khi tốt nghiệp đại học được ưu tiên xét tuyển vào các bậc học cao hơn và được ưu tiên bố trí công việc tại địa phương (theo tiêu chí của tỉnh).
3. Số lượng học bổng
Tối đa 115 suất học bổng/tỉnh/năm (áp dụng trong năm 2023, 2024). Trong đó có 05 suất học bổng toàn phần, 10 suất học bổng bán phần, 50 suất học bổng khởi nghiệp và 50 suất học bổng kỹ năng mềm.
(1) Học bổng toàn phần: miễn học phí theo chương trình đào tạo (đối với các học phần học lần đầu) và phí nội trú ở ký túc xá sinh viên; hỗ trợ sinh hoạt phí hàng tháng;
(2) Học bổng bán phần: miễn 50% học phí theo chương trình đào tạo
(đối với các học phần học lần đầu) và phí nội trú ở ký túc xá sinh viên;
(3) Học bổng khởi nghiệp: miễn học phí các khóa học/lớp đào tạo kỹ năng khởi nghiệp do Học viện Nông nghiệp Việt Nam tổ chức;
(4) Học bổng kỹ năng mềm: miễn học phí các khóa học/lớp/học phần đào tạo kỹ năng mềm do Học viện Nông nghiệp Việt Nam tổ chức hoặc trong chương trình đào tạo của ngành đào tạo.
4. Tiêu chí xét chọn học bổng
– Tổng điểm xét tuyển vào Học viện Nông nghiệp Việt Nam;
– Điểm bài luận
– Điểm phỏng vấn;
Học viện ưu tiên xét chọn học sinh thuộc đối tượng ưu tiên theo quy định của pháp luật, học sinh nhập học vào các ngành đào tạo tỉnh có nhu cầu cao, năng lực ngoại ngữ, tin học.
5. Thời gian nhận học bổng toàn phần và bán phần
5.1. Thời gian nhận học bổng
Học bổng toàn phần và bán phần được cấp cho sinh viên từ khi nhập học đến khi hoàn thành chương trình đào tạo (Tối đa không quá 4 năm hoặc 5 năm tùy thuộc vào từng chương trình đào tạo). Năm học thứ nhất được cấp ngay từ khi sinh viên nhập học. Các năm tiếp theo, sinh viên được cấp học bổng nếu có kết quả học tập đạt từ loại trung bình trở lên, kết quả rèn luyện đạt từ loại tốt trở lên. Mỗi học kỳ sinh viên phải học tối thiểu 15 tín chỉ không kể giáo dục thể chất và giáo dục quốc phòng.
5.2. Các trường hợp dừng học bổng
– Sinh viên vi phạm các quy định của pháp luật, vi phạm nội quy, quy chế của Học viện bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên sẽ bị dừng chương trình học bổng ở tất cả các năm tiếp theo, tính từ năm bị xử lý kỷ luật.
– Sinh viên có kết quả học tập và rèn luyện của năm liền kề trước đó không đạt yêu cầu tại mục 5.1 Thông báo này thì sẽ bị dừng cấp học bổng của năm đó. Sinh viên được cấp lại học bổng ở năm tiếp theo nếu kết quả học tập và rèn luyện đáp ứng yêu cầu tại mục 5.1.
6. Xử lý sinh viên vi phạm cam kết
Sau khi tốt nghiệp, sinh viên nhận học bổng toàn phần của Chương trình học bổng không về công tác tại một trong số 08 tỉnh miền núi phía Bắc (Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Sơn La, Tuyên Quang, Yên Bái, Lai Châu và Điện Biên) sẽ phải hoàn trả cho Học viện Nông nghiệp Việt Nam tối thiểu 50% tổng kinh phí nhận được từ Chương trình học bổng này.
7. Phối hợp thực hiện
7.1. Sở Giáo dục và Đào tạo
– Hỗ trợ triển khai Chương trình học bổng này đến các trường THPT; Đăng tải thông tin về Chương trình học bổng trên website của Sở và của các Trường THPT đến hết ngày 30/7/2023.
– Đối với học bổng toàn phần và bán phần: trên cơ sở đề cử của các trường THPT, tổ chức đánh giá, lựa chọn theo điều kiện, tiêu chí xét tuyển của Học viện và của Tỉnh. Giới thiệu cho Học viện 10 hồ sơ nhận học bổng toàn phần và 20 hồ sơ nhận học bổng bán phần (gấp đôi so với số lượng học bổng được cấp). Kết quả gửi về Học viện Nông nghiệp Việt Nam trước 17h ngày 30/7/2023.
– Đối với học bổng “Kỹ năng mềm” và “Khởi nghiệp”, học sinh xác định theo học tại Học viện có thể đăng ký trực tuyến qua đường link: https://forms.gle/ywceuKrvpp5TAyQT6 và gửi Hồ sơ về Học viện trước 30/7/2023.
7.2. Trường THPT
– Thông tin về Chương trình học bổng đến giáo viên chủ nhiệm, phụ huynh và học sinh lớp 12 của trường. Đăng tải thông tin trên website/fanpage của Trường đến hết 30/7/2023
– Tổ chức sơ chọn danh sách các em học sinh lớp 12 của trường ứng cử học bổng toàn phần và bán phần, gửi Sở GD&ĐT tổng hợp theo Kế hoạch của Sở.
7.3. Học viện Nông nghiệp Việt Nam
– Xét chọn học sinh được nhận học bổng trên cơ sở danh sách giới thiệu của tỉnh theo tiêu chí của từng loại học bổng với kết quả ưu tiên lấy từ cao xuống thấp.
– Thông báo kết quả xét chọn và gửi danh sách các em học sinh lớp 12 được nhận học bổng về tỉnh qua sở GD&ĐT để hoàn thiện các thủ tục nhập học và cấp học bổng.
– Cấp học bổng và tổ chức đào tạo.
Nơi nhận:
– ĐU-HĐHV (để b/c); – BGĐ HV (để t/h); – Các tỉnh thuộc đề án (để phối hợp t/h); – Lưu VT, CTCT&CTSV. |
GIÁM ĐỐC
(Đã ký)
GS.TS. Nguyễn Thị Lan |